Cùng học Tiếng Hàn Quốc qua những câu nói hay và ý nghĩa
Có thể bạn chưa xem: Học Tiếng Hàn Quốc qua những câu nói hay và ý nghĩa (p1)
사람은 이길 수도 있고 질 수도 있습니다./Con người có lúc thắng và có lúc thua
하지만 그 깊이를 이해하고 있다면/Nhưng nếu hiểu thật sự sâu sắc về “Thắng” và “Thua”
설사 졌다 해도 상처를 입지 않습니다/Thì dù thua cũng sẽ không bị tổn thương
사람은 모든 것에 이길 수도 없으니까요./Bởi con người không thể lúc nào cũng chiến thắng
사람은 언젠가는 반드시 집니다./Đến một lúc nào nó,
중요한 것은 그 깊이를 이해하는 것입니다./Cũng sẽ phải đối mặt với thất bại.
/Điều quan trọng là phải hiểu đúng ý nghĩa của “Thắng” và “Thua”
지고이기는것에대한깊은이해를유지한다면, 지금은설사졌다해도영원히지는것은아닐것이며오늘이겼다해서영원히이기는것도아닐것입니다.
Để duy trì nhận thực sâu sắc về “Thắng” và “Thua” cần phải luôn nhớ rằng: Hôm nay dù có thắng cũng không phải là chiến thắng vĩnh cửu, lúc này dù có thua cũng không phải thua vĩnh viễn.
무라카미 하루키의 <침묵> 중에서
Trong < Im lặng> của Haruki Murakami
하늘아/Bầu trời
너는 왜 푸른 것이냐/Sao ngươi xanh thế hả?
길 잃은 내 마음에/Mở ra con đường xanh
푸른 길 열어 주고/Cho trái tim lạc lối
힘들고 지친 내 마음에/Gọi dậy hạt mầm xanh
푸른 싹 돋게 하고/Cho tâm hồn mỏi mệt
푸르게 걸어가라/“Cứ bước, bước thật xanh!”
끝없는 그 함성Tiếng vọng từ xa xăm
나 그렇게 걸어가리라Ta cứ bước như thế
푸르게 푸르게 푸르게Xanh, xanh, xanh
꽃은 아름답습니다/Hoa đẹp
그러나 한 순간입니다./Nhưng chỉ là thoáng chốc
자신의 청춘을 그런 꽃과 똑같이 생각하고,/Con người tự hài lòng
이미 꽃은 져버렸으니 이제 늙어갈 따름이라고/Với sự so sánh tuổi thanh xuân như bông hoa đó
체념해 버립니다./Để đến khi hoa tàn lại nghĩ mình cũng đang già đi
이 체념이 위험한 것입니다./Sự thỏa hiệp này rất nguy hiểm
인간은 꽃이 아닙니다./Con người không phải là hoa
왜 꽃이 아닌 돌이라는 생각은 해보지 않을까요Tại sao ta không thử nghĩa tới đá thay vì hoa
가면 갈수록 아름다워지는 흑요석이나 수정,Tại sao ta không tự ví mình
다이아몬드에 자신의 모습을Với thủy tinh, thạch đen hay kim cương
비유해 보지 않을까요?Sáng lên theo từng ngày?
매년가을이되면/Mỗi năm khi mùa thu đến
곧또한살더먹는구나~ 하는생각에/Ta lại bâng khuâng với suy nghĩ:
마음이싱숭생숭해지곤합니다./“À, ta lại thêm một tuổi”
그러나이글을읽으면서/Nhưng khi đọc những dòng này
젊음이아니라도인간은아름다울수있는존재임을/Một lần nữa ta lại được nhận thức về sự tồn tại
다시한번생각하게됩니다./Con người có thể đẹp dù không còn trẻ
깊어가는가을,/Đừng quá đắm chìm vào những suy nghĩ phù phiếm
공허한마음에너무흔들리지말고Khi mùa thu càng đến gần ta
꽉~ 채울수있었으면합니다.Hãy lấp đầy những khoảng trống mơ hồ.
에쿠니 가오리의 <황무지에서 사랑하다> 중에서
Trong <Yêu ở miền đất trống> của Ekuni Kaori
울어버릴 날을/Tôi đang chờ đợi
기다리고 있습니다/Ngày được khóc
내 마음속엔 언제나 울음이 많아/Tôi thèm được khóc thỏa thuê
속 시원히 울고 싶습니다/Bởi lòng lúc nào cũng chan chứa tiếng khóc
나를 때려 터지는 울음/Tiếng khóc bắt nguồn từ cái đánh vào tôi
기다림의 아픔이 있지만/Có cả sự chờ đợi trong nỗi đau
울릴 수 있는 기쁨이 더 황홀합니다./Nhưng niềm vui vì được rung lên
아무리 착한 시선으로Mãnh liệt hơn tất cả.
나를 바라보아도Dù có nhìn tôi bằng ánh mắt trìu mến đến đâu
나를 울릴 수 없습니다.Cũng không thể khiến tôi rung
때려주어야 합니다.Phải đánh vào tôi
살아 있는 소리를 낼 수 있도록Để tôi ngân lên những âm thanh sống
종이 될 수 있도록Để tôi trở thành một cái chuông
때려주어야 합니다.Phải đánh vào tôi
나는 아픔을 느끼지만Dù tôi có đau đớn
그대는 아름다운 종소리를Nhưng bởi Người
들을 수 있으니Đã nghe được tiếng chuông ngân vang
내게는 기쁩니다.Nên tôi hạnh phúc biết dường nào.
나에게 있어서Đối với tôi
안으로 밀려드는 고독보다Nỗi đau được bật ra ngoài
밖으로 터지는 아픔이 더 좋습니다Hạnh phúc hơn là nỗi cô độc dồn tụ từ bên trong
수명이 다하도록Tôi muốn ngân thật vang
울음을 터뜨리고 싶습니다.Cho đến hết cuộc đời.
지금/Lúc này
우리가 보고 있는 것은/Thứ mà ta đang nhìn
단지 껍데기에 불과하다./Chỉ là cái vỏ bên ngoài.
중요한 것은 눈에 보이지 않는다./Điều quan trọng không nhìn thấy bằng mắt
사람이 어떤 것을 정확하게 볼 수 있는 건/Con người để nhìn chính xác điều gì
오직 마음으로 볼 때이다./Chỉ có thể nhìn bằng trái tim.
마음으로부터/Nhìn bằng trái tim
어떤마음으로보느냐가중요합니다./Nhưng quan trọng là nhìn bằng trái tim như thế nào?
긍정의마음으로보느냐, 부정적마음으로보느냐./Trái tim khẳng định hay phủ định
사랑하는마음으로보느냐, 미워하는마음이냐/Trái tim yêu thương hay trái tim ghen ghét
감사하는마음이냐, 원망하는마음이냐/Trái tim cảm ơn hay trái tim oán hờn
그래서마음을갈고닦아야합니다./Vì thế, ta phải “lau chùi” và thay đổi trái tim
그렇지않으면마음으로보아도/Nếu không, dù là nhìn bằng trái tim
껍데기만보입니다.Cũng chỉ thấy lớp vỏ bề ngoài mà thôi.
생 텍쥐폐리의 <어린 왕자> 중에서
Trong <Hoàng tử nhỏ> của Saint-Exupéry
곱게 물든/Đi bộ trên con đường
은행나무 길을 걷다가/Cây ngân hạnh vàng ươm
그리움만 줍고 왔습니다/Chỉ nhặt về nỗi nhớ
사랑도 지나치면 병이 된다지만/(Người ta nói)
솔직하게 고백하면, 오늘/Yêu quá nhiều là bệnh
그 병에 걸리고 싶더군요/Nhưng thú thật, hôm nay
/Tôi muốn lây bệnh này.
인생에서 가장 고통스러운 것은/Điều đau khổ nhất trên thế gian này
꿈에서 깨어났을 때 갈 길이 없는 것입니다./Là khi tỉnh dậy từ giấc mơ, không có còn đường nào để đi
꿈을 꾸고 있는 사람은/Dù sao những người đang mơ
그래도 행복합니다./Cũng hạnh phúc
아직 갈 길을 발견하지 못한 경우라면,/Dù vẫn chưa tìm thấy con đường đi
가장 긴요한 것은/Thì điều quan trọng nhất
그를 꿈에서 깨우지 않는 것입니다./Là người đó không tỉnh dậy từ giấc mơ đó.
노신의 (아침꽃을 저녁에 줍다) 중에서
Trong (Buổi tối nhặt hoa buổi sáng) của No-shin
1. 계산하지 말 것/1. Đừng tính toán
2. 후회하지 말 것/2. Đừng hối hận
3.되돌려 받으려 하지 말 것/3. Đừng mong nhận lại
4. 조건을 달지 말 것/4. Đừng đưa điều kiện
5.다짐하지 말 것/5. Đừng cam kết
6. 기대하지 말 것/6. Đừng dựa dẫm
7.의심하지 말 것/7. Đừng nghi ngờ
8. 비교하지 말 것8. Đừng so sánh
9. 확인하지 말 것9. Đừng kiểm tra
10. 운명에 맡길 것10.Hãy để số phận dẫn lối tình yêu
*** 심계명이반드시지켜야할절대적규율이라해도그열가지를모두지킬수있는사람이몇이나되겠습까? 그중에몇가지만지키려노력하는것으로도의미가있습니다./Dù 10 điều răn vốn là những phép tắc buộc con người ta phải tuân thủ tuyệt đối, nhưng thử hỏi có mấy người có thể làm theo tất cả 10 điều ấy? Trong đó, chỉ cần cố gắng giữ gìn một vài điều cũng rất đáng trân trọng và có ý nghĩa.
김대규의 <사랑과 인생의 아포리즘 999) 중에서
Trong <999 Cách ngôn về nhân sinh và tình yêu> của Kim Dae Kyu